LỊCH SỬ VĂN HOÁ VIỆT NAM
Thời lượng 30 tiết
Thời lượng 30 tiết
Phân biệt tiến trình VH và lịch sử VH
Bình diện Tiêu chí | Tiến trình văn hoá | Lịch sử văn hoá |
Mục tiêu nghiên cứu | Trình bày những sự kiện, hiện tượng VH diễn ra theo trình tự thời gian theo mức độ khái quát hoặc chi tiết. | Từ những sự kiện, hiện tượng VH diễn ra theo trình tự thời gian chỉ ra đặc điểm của các giai đoạn VH tộc người theo định mốc thời gian được xem là bước ngoặc của sự phát triển văn hoá. |
Phương pháp nghiên cứu | Thu thập dữ liệu, mô tả, liệt kê. | Phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu… |
Ý nghĩa thực tiễn | Giúp nhận biết diễn trình VH tộc người. | Giúp nhận biết quá trình nhận thức, quá trình lao động, quá trình sáng tạo của chủ thể VH, từ đó cho thấy toàn bộ đời sống của tộc người. |
Ý nghĩa khoa học | Hình thành tư duy lô gíc biện chứng khi tiếp cận VH tộc người | Hình thành tư duy khái quát, kỹ năng nhìn nhận, đánh giá các giá trị VH tộc người. |
1/ Một số học giả phương Tây
- Edward Burnett Tylor FRAI (2/10/1832 – 2/1/1917) là một nhà nhân chủng học người Anh, đồng thời là giáo sư nhân chủng học.
Những ý tưởng của Tylor tiêu biểu cho chủ nghĩa tiến hóa văn hóa thế kỷ 19. Trong các tác phẩm Văn hóa nguyên thủy (1871) và Nhân chủng học (1881), ông đã xác định bối cảnh nghiên cứu khoa học về nhân học, dựa trên các lý thuyết tiến hóa của Charles Lyell. Ông tin rằng có một cơ sở chức năng cho sự phát triển của xã hội và tôn giáo, mà ông xác định là phổ quát. Tylor khẳng định rằng tất cả các xã hội đều trải qua ba giai đoạn phát triển cơ bản: tiền man rợ, man rợ, văn minh. Tylor là một nhân vật sáng lập của khoa nhân học xã hội, và các công trình học thuật của ông đã giúp xây dựng bộ môn nhân học trong thế kỷ 19. Ông tin rằng "nghiên cứu về lịch sử và thời tiền sử của con người [...] có thể được sử dụng làm cơ sở cho việc cải cách xã hội Anh”.
Tylor đã giới thiệu lại thuật ngữ thuyết vật linh (niềm tin vào linh hồn cá nhân hoặc anima của vạn vật và các biểu hiện tự nhiên) được sử dụng phổ biến. Ông coi thuyết vật linh là giai đoạn đầu tiên trong quá trình phát triển của các tôn giáo.
- Samuel Freiherr von Pufendorf là một luật gia, nhà triết học chính trị, nhà kinh tế và sử học người Đức. Ông sinh ra là Samuel Pufendorf và đăng quang năm 1694; Ông được phong tước hầu bởi Charles XI của Thụy Điển vài tháng trước khi ông qua đời ở tuổi 62. Ngày/nơi sinh: 8 tháng 1, 1632, Zwönitz (Đức). Ngày mất: tháng 10 năm 1694, Béc-lin (Đức). Quốc tịch: Đức
- Johann Gottfried von Herder hay Johann Gottfried Herder là nhà thơ, triết gia người Đức. Ông là một trong những nhà triết học quan trọng nhất của triết học cổ điển Đức, đồng thời cũng là một trong những người đứng đầu phong trào văn học, nghệ thuật rất nổi tiếng trong lịch sử Đức, Bão táp và xung kích (Sturm und Drang). Ông sinh ngày 25 tháng 8 năm 1744, Mohrungen (Phổ) nay là Morąg (Ba Lan); mất ngày 18 tháng 12 năm 1803 (59 tuổi),
- Weimar, Saxe-Weimar, thuộc ý thức hệ triết học phương Tây thế kỷ 18, trường phái: Khai sáng, Phản sáng, Chủ nghĩa dân tộc lãng mạn, Chủ nghĩa thế giới phản thực dân, Chủ nghĩa cổ điển, Chủ nghĩa lịch sử, Thông diễn học lãng mạn, Chủ nghĩa tự do cổ điển. Đối tượng nghiên cứu: Bác ngữ học, triết học ngôn ngữ, nhân chủng học văn hóa, triết học tâm trí, mỹ học, triết học lịch sử, triết học chính trị, triết học tôn giáo. Tư tưởng cá nhân: Suy nghĩ tồn tại chỉ khi ngôn ngữ tồn tại. Tiến trình lịch sử dẫn đến một mục đích cuối cùng. Thuyết tương đối văn hóa. Hướng tiếp cận thực nghiệm nhằm nghiên cứu ngôn ngữ và văn hóa.
- Gustav Klimt (14/7/1862 – 6/2/1918) là một họa sĩ người Áo, theo trường phái tượng trưng (Symbolism) và là một trong những thành viên xuất chúng nhất của phong trào Art Nouveau Viên (Ly khai Wien). Các tác phẩm chính của ông bao gồm tranh, tranh tường, bức phác họa và nhiều tác phẩm nghệ thuật khác, nhiều tác phẩm trong số này đang được trưng bày ở gallery Ly khai Wien. Chủ đề hàng đầu của ông là mô tả hình thể của người phụ nữ và các tác phẩm vẽ bằng bút chì của ông được mô tả nét khêu gợi quyến rũ của phụ nữ dù khỏa thân hay ăn mặc kín đáo.
- Franz Uri Boas là một nhà nhân học người Mỹ gốc Đức và là người tiên phong của nhân học hiện đại, người được mệnh danh là "Cha đẻ của Nhân học Hoa Kỳ". Công việc của ông gắn liền với các phong trào được gọi là chủ nghĩa đặc thù lịch sử và chủ nghĩa tương đối văn hóa. Sinh: 9/7/1858, Minden, Đức, mất: 21/12/1942, Faculty House, Thành phố New York, Tiểu bang New York, Hoa Kỳ. Chịu ảnh hưởng của: Rudolf Virchow, Wilhelm Wundt, Wilhelm Dilthey, Adolf Bastian, Heymann Steinthal, Moritz Lazarus. Học vấn: Đại học Bonn (1877–1879), Đại học Heidelberg, University of Kiel. Cố vấn học thuật: Gustav Karsten.
- Leslie Alvin White là một nhà nhân chủng học người Mỹ nổi tiếng với việc ủng hộ các lý thuyết về tiến hóa văn hóa, tiến hóa văn hóa xã hội và đặc biệt là thuyết tân sinh, và vì vai trò của ông trong việc thành lập khoa nhân loại học tại Đại học Michigan Ann Arbor. White là chủ tịch của Hiệp hội Nhân chủng học Hoa Kỳ. Sinh: 19/1/1900, Salida, Colorado, Hoa Kỳ, mất: 31 tháng 3, 1975, Lone Pine, California, Hoa Kỳ.
2/ Một số tài liệu đọc thêm
- Có Một Nền Văn Hóa Việt Nam (NXB Hà Nội 1946) - Hoài Thanh, 30 Trang
- Việt Nam Văn Hóa Sử Cương (NXB Văn Hóa Thông Tin 2002) - Đào Duy Anh, 414 Trang
- Việt Nam Cái Nhìn Địa-Văn Hóa (NXB Văn Hóa Dân Tộc 1998) - Trần Quốc Vượng, 495 Trang
- Văn Hóa Việt Nam Tìm Tòi Và Suy Ngẫm (NXB Văn Hóa Dân Tộc 2000) - Trần Quốc Vượng, 982 Trang
- Lịch Sử Văn Hóa Việt Nam Truyền Thống Giản Yếu (NXB Đại Học Quốc Gia 1999) - Nguyễn Thừa Hỷ, 152 Trang
- Văn Hóa Việt Nam - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn (NXB Chính Trị 2014) - Trần Thị Kim Cúc, 307 Trang
- Văn Hóa Việt Nam Đặc Trưng & Cách Tiếp Cận (NXB Giáo Dục 2001) - Lê Ngọc Hà, 338 Trang